Trong lần về VN, tôi từng gặp 1 bé gần 19 tháng tuổi. Mẹ bé đến nhà tôi chơi. Sáng tới chiều, cô bé cũng chẳng chịu ăn gì ngoài cơm với trứng, cũng chẳng chịu uống sữa. Mẹ bé nói: nó đang ở “giai đoạn khủng hoảng” đó mà. Nhìn cô bé, tưởng là hiếu động và lanh lợi, nhưng thực tế là bé đang chậm tăng trưởng, vận động đang bị trì hoãn vì có dấu hiệu của suy dinh dưỡng. Do vậy, cô bé thường chỉ thích ẵm và rất ít vận động, chỉ thích nằm xem TV hoặc xem điện thoại.
Bạn biết không, sự phát triển và tăng trưởng trong độ tuổi nhỏ là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến phát triển cả thể chất và trí tuệ của trẻ khi lớn. Khi gặp vấn đề chưa thể giải thích được, nhiều cha mẹ chọn “cứ kệ và chờ đợi” cho trẻ qua cơn khủng hoảng thì hết, “cứ đợi qua tuổi rồi đâu vào đấy”. Có phải cứ mặc kệ nó là được? Nếu cứ đợi, thì bạn đang lãng phí thời gian quý báu của trẻ- khoảng thời gian quan trọng cho sự phát triển của trẻ. Điều quan trọng là bạn cần hiểu sự phát triển của trẻ theo từng giai đoạn và cố gắng tìm kiếm giải pháp để thay đổi. Thực tế, trẻ con không phải muốn làm khó cha mẹ trong việc ăn uống. Mọi vấn đề đều có lí do của nó, chứ đừng đổ lỗi cho khủng hoảng này kia nọ. Bạn nên tập trung vào đâu là khó khăn trẻ đang gặp, liệu có phải bạn đang dành quá ít thời gian và sự quan tâm cho trẻ, liệu bạn có kiên nhẫn lập lại món ăn với trẻ, liệu bạn có thiết lập luật ăn đúng… Song song đó, bạn cũng cần tìm kiếm sự hỗ trợ của chuyên gia để đánh giá vấn đề của trẻ, và can thiệp sớm để không bỏ lỡ khoảng thời gian phát triển quan trọng này của trẻ.
Bên dưới là gợi ý về lượng ăn cho trẻ từ 6 tháng tuổi- 6 tuổi để các bạn tham khảo:
LƯỢNG ĂN 1 NGÀY CHO BÉ 6 THÁNG TUỔI – 6 TUỔI
Vấn đề ăn uống trước 6 tuổi ở trẻ có vai trò quan trọng không chỉ giúp duy trì dinh dưỡng đầy đủ cho giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và não bộ mà còn giúp trẻ phát triển những hành vi ăn uống tốt cho sau này. Những hướng dẫn bên dưới là lượng trung bình tham khảo, mỗi bé có thể khác nhau, cha mẹ nên linh hoạt điều chỉnh để bữa ăn của trẻ trở nên thoải mái và đầy đủ dinh dưỡng.
BÉ 6-8 THÁNG TUỔI
BÉ ĂN ĐÚT MUỖNG
1. Sữa 560-600ml/ngày
2. Ngày 1 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn dặm gồm
+Cháo: 120-180ml/cữ chính + 60ml/cữ phụ
+Thịt heo/bò/cá/gà/lòng đỏ trứng: 35-40gr hoặc tương đương lưng bàn tay bé/bữa. Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần; thịt gà/cá/tôm/gia cầm từ 7.5 tháng tuổi trở lên
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày .Tuần không quá 4 ngày. Từ 7.5 tháng tuổi trở lên
+Rau/củ/quả: 20gr/bữa
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/bữa ( tuần không quá 4 ngày)
BÉ ĂN BLW (ĂN TỰ CHỈ HUY)
1. Sữa 560-600ml/ngày
2. Ngày 3-4 cữ phụ chủ yếu giới thiệu thức ăn và cấu trúc cho bé. Một cữ ăn dặm gồm
+Cơm: 1-2 viên/bữa. Viên cơm = ngón tay cái
+ Hạt mè hoặc hạt ăn dặm: nghiền nát như bột, 5g/ngày. Tuần không quá 5 ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng: miếng thịt heo/bò/gà độ dày và kích thước = lưng bàn tay bé/bữa, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá/trứng thì độ dày và kích thước bằng cả bàn tay bé, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần
Thịt gà/cá/tôm/gia cầm từ tháng 7.5 trở lên
+Rau/củ/quả: 2-3 miếng/bữa, dài và dày bằng ngón tay giữa của bé
Nếu cắt hình vuông nhỏ thì bằng nắm tay của bé.
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày, tuần không quá 4 ngày
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/ngày dùng để chiên cá/thịt/tôm. tuần không quá 4 ngày chiên/xào.
BÉ 8 – 10 THÁNG TUỔI
BÉ ĂN ĐÚT MUỖNG
1. Sữa 560-600ml/ngày
2. Ngày 2 cữ chính + 2 cữ phụ. Một cữ ăn dặm gồm
+Cháo: 100ml/cữ chính và 40ml/cữ phụ. Tổng lượng cháo 280ml/ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng: 35-40gr hoặc tương đương lưng bàn tay bé/bữa
+Rau/củ/quả: 20gr/bữa
+Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày .Tuần không quá 4 ngày
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/bữa. Tuần không quá 4 ngày
BÉ ĂN BLW (ĂN TỰ CHỈ HUY)
1. Sữa 560-600ml/ngày
2. Ngày 2 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn dặm gồm
+Cơm: 3-5 viên/bữa. Viên cơm = ngón tay cái
+ Hạt mè hoặc hạt ăn dặm: nghiền nát như bột, 5g/ngày. Tuần không quá 5 ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng: miếng thịt heo/bò/gà độ dày và kích thước = lưng bàn tay bé/bữa, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá/trứng thì độ dày và kích thước bằng cả bàn tay bé, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần
+Rau/củ/quả: 3-4 miếng/bữa, độ dài và dày bằng ngón tay giữa của bé
Nếu cắt hình vuông nhỏ thì bằng nắm tay của bé.
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày, tuần không quá 4 ngày
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/ngày dùng để chiên cá/thịt/tôm. Tuần không quá 4 ngày chiên/xào.
BÉ 11-13 THÁNG TUỔI:
BÉ ĂN ĐÚT MUỖNG
1.Sữa 560-600ml/ngày bao gồm sữa mẹ và sữa công thức (nếu có) trong đó có thể thay thế 200ml sữa công thức bằng= 200ml sữa tươi nguyên kem từ 12 tháng tuổi
2.Ngày 3 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn gồm
+Cháo hạt/cơm nát: 90ml/cữ chính và 30ml/cữ phụ. Tổng lượng 300ml/ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng: 35-40gr hoặc tương đương lưng bàn tay bé/bữa
Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần
+Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày. Tuần không quá 4 ngày
+Rau/củ quả: 20gr/bữa
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/bữa. Tuần không quá 4 ngày
BÉ ĂN BLW (ĂN TỰ CHỈ HUY)
1.Sữa 560-600ml/ngày gồm sữa mẹ và sữa công thức (nếu có) trong đó có thể thay thế 200ml sữa công thức bằng= 200ml sữa tươi nguyên kem từ 12 tháng tuổi
2.Ngày 3 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn gồm
+Cơm: 5-6 viên/bữa. Viên cơm = ngón tay cái bé hoặc chén cơm vừa để bé tự múc (2/3 chén là được)
+ Hạt mè hoặc hạt ăn dặm: nghiền nát như bột, 5g/ngày. Tuần không quá 5 ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng: miếng thịt heo/bò/gà độ dày và kích thước = lưng bàn tay bé/bữa, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá/trứng thì độ dày và kích thước bằng cả bàn tay bé, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm.
Cá thu/hồi/chép/lươn: 2 ngày/tuần
+Rau/củ/quả: 3-4 miếng/bữa, độ dài và dày bằng ngón tay giữa của bé
Nếu cắt hình vuông nhỏ thì bằng nắm tay của bé.
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày. Tuần không quá 4 ngày
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/ngày dùng để chiên cá/thịt/tôm, tuần không quá 4 ngày chiên/xào.
BÉ 14 – 24 THÁNG TUỔI CẦN:
BÉ ĂN ĐÚT MUỖNG
1. Sữa 560 ml/ngày bao gồm sữa mẹ và sữa công thức (nếu có): Có thể dùng sữa tươi nguyên kem thay thế hoàn toàn sữa công thức (nếu có)
2. Ngày 3 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn dặm gồm
+cháo/cơm: 100ml/cữ chính và 40ml/cữ phụ. Tổng lượng 349mL/ngày)
+Thịt heo/bò/cá: 35-40gr hoặc tương đương lưng bàn tay bé/bữa. Cá thu/hồi/chép/lươn: 3 ngày/tuần
+Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày. Tuần không quá 4 ngày
+Rau: 20gr/bữa
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/bữa. Tuần không quá 4 ngày
BÉ ĂN BLW (ĂN TỰ CHỈ HUY)
1. Sữa 560 ml/ngày bao gồm sữa mẹ và sữa công thức (nếu có): Có thể dùng sữa tươi nguyên kem thay thế hoàn toàn sữa công thức (nếu có)
2. Ngày 3 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn dặm gồm
Ngày 3 cữ chính + 1 cữ phụ. Một cữ ăn gồm
+Cơm: 5-6 viên/bữa.Viên cơm = ngón tay cái trẻ hoặc chén cơm vừa để bé tự múc (2/3 chén là được)
+ Hạt mè hoặc hạt ăn dặm: nghiền nát như bột, 5g/ngày. Tuần không quá 5 ngày
+Thịt heo/bò/cá/lòng đỏ trứng:
Bé trai: miếng thịt heo/bò/gà độ dày và kích thước = 1.5 lưng bàn tay bé/bữa, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá/trứng thì độ dày và kích thước bằng cả bàn tay bé, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá thu/hồi/chép/lươn: 3 ngày/tuần
BÉ GÁI: miếng thịt heo/bò/gà độ dày và kích thước = lưng bàn tay bé/bữa, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá/trứng thì độ dày và kích thước bằng cả bàn tay bé, có thể cắt nhỏ để bé dễ cầm
Cá thu/hồi/chép/lươn: 3 ngày/tuần
+Rau/củ/quả: 3-4 miếng/bữa Độ dài và dày bằng ngón tay giữa của bé
Nếu cắt hình vuông nhỏ thì bằng nắm tay của bé.
+ Sữa chua/phô mai: 30gr/ngày. Tuần không quá 4 ngày
+Dầu ăn (oliu): 1-2 muỗng/ngày dùng để chiên cá/thịt/tôm, tuần không quá 5 ngày chiên/xào.
TRẺ TỪ 2-6 TUỔI
Từ 2 tuổi, trẻ cần phân bố đầy đủ nhóm thức ăn quan trọng mỗi ngày. Đây là hướng dẫn phân bố nhóm thức ăn hằng ngày dành cho nhóm trẻ từ 2-6 tuổi, các bạn có thể tham khảo:
2 phần trái cây: có thể chọn như 1 trái chuối và 10 trái dâu.
3 phần rau củ: có thể chọn 2 phần từ củ (như cà rốt và su hào tương đương 120g) và 1 phần từ rau (như 240g từ rau cho lá như mồng tơ, xà lách)
6 phần cơm, bún: 4 phần từ cơm (tương đương 2 chén cơm lưng) và 2 phần từ bún (1 chén).
2 phần thịt, cá đã nấu chín: 1 phần từ thịt heo (80g) và 1 phần từ cá (80g)
2 phần sữa, sữa chua, pho mát: có thể chọn 1 phần từ sữa (1 ly 240ml) và 1 phần từ pho mát (1 miếng phô mai gốc 1/4).
CÁCH PHÂN BỐ THAM KHẢO:
Sáng: Cho bé ăn bún (1 chén) + cá chiên (40g) và ít rau thái nhỏ.
Cách bữa trưa 1.5 tiếng: có thể cho bé uống 1 ly sữa 120ml
Bữa trưa: cho bé ăn 1 chén cơm và rau mồng tơi nấu thịt (20g), thịt ram xé nhỏ (40g). Sau 30 phút, cho bé 5 trái dâu.
Xế trưa: có thể cho bé 1 trái chuối và 1 miếng pho mát
Chiều: bé dùng 1 chén cơm, canh súp cà rốt và su hào nấu thịt (40g) và cá chiên (40g). Sau 30 phút, cho bé 5 trái dâu.
Tối trước ngủ 2 tiếng: cho bé 1 ly sữa 120ml.
Tùy theo mỗi bé mà mẹ phân bố linh hoạt. Với bé từ 2-3 tuổi, mẹ có thể giảm 1-2 phần từ nhóm cơm gạo hoặc rau củ quả nếu trẻ ăn ít, nhưng nhóm thịt, cá và nhóm sữa vẫn nên giữ nguyên.
Notes:
Morison, BJ. et al. (2016) How different are baby-led weaning and conventional complementary feeding? A cross-sectional study of infants aged 6–8 months. BMJ Open 2016;6:e010665
WHO, “Infant and young child feeding Model Chapter for textbooks for medical students and allied health professionals”, năm 2009.
Helen, K (2015) Infant Milks in the UK: A Practical Guide for Health Professionals – January 2015
Allen, M (2006) Nutrition for Toddlers, Utah hospital.